Lớp 1

Tài liệu Giáo viên

Lớp 2

Lớp 2 - Kết nối tri thức

Lớp 2 - Chân trời sáng tạo

Lớp 2 - Cánh diều

Tài liệu Giáo viên

Lớp 3

Lớp 3 - Kết nối tri thức

Lớp 3 - Chân trời sáng tạo

Lớp 3 - Cánh diều

Tiếng Anh lớp 3

Tài liệu Giáo viên

Lớp 4

Lớp 4 - Kết nối tri thức

Lớp 4 - Chân trời sáng tạo

Lớp 4 - Cánh diều

Tiếng Anh lớp 4

Tài liệu Giáo viên

Lớp 5

Lớp 5 - Kết nối tri thức

Lớp 5 - Chân trời sáng tạo

Lớp 5 - Cánh diều

Tiếng Anh lớp 5

Tài liệu Giáo viên

Lớp 6

Lớp 6 - Kết nối tri thức

Lớp 6 - Chân trời sáng tạo

Lớp 6 - Cánh diều

Tiếng Anh 6

Tài liệu Giáo viên

Lớp 7

Lớp 7 - Kết nối tri thức

Lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Lớp 7 - Cánh diều

Tiếng Anh

Tài liệu Giáo viên

Lớp 8

Lớp 8 - Kết nối tri thức

Lớp 8 - Chân trời sáng tạo

Lớp 8 - Cánh diều

Tiếng Anh

Tài liệu Giáo viên

Lớp 9

Lớp 9 - Kết nối tri thức

Lớp 9 - Chân trời sáng tạo

Lớp 9 - Cánh diều

Tiếng Anh

Tài liệu Giáo viên

Lớp 10

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Lớp 10 - Chân trời sáng tạo

Lớp 10 - Cánh diều

Tiếng Anh

Tài liệu Giáo viên

Lớp 11

Lớp 11 - Kết nối tri thức

Lớp 11 - Chân trời sáng tạo

Lớp 11 - Cánh diều

Tiếng Anh

Tài liệu Giáo viên

Lớp 12

Lớp 12 - Kết nối tri thức

Lớp 12 - Chân trời sáng tạo

Lớp 12 - Cánh diều

Tiếng Anh

Tài liệu Giáo viên

Giáo viên

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12


4.6. Cho bốn điểm bất kỳ $A$, $B$, $C$,$D$. Hãy chứng minh rằnga)$\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} = \overrightarrow 0 $. b) $\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BD} $

Lời giải

a) Ta có $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} = \left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} } \right) + \left( {\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} } \right) = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CA} = \overrightarrow 0 $.

Bạn đang xem: Bài 8 lớp 10 toán

b) Ta có $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {DC} }\\{\overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {DC} }\end{array}} \right.$ nên $\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} – \overrightarrow {BD} $.

4.7. Cho hình bình hành $ABCD$. Hãy tìm điểm $M$ để $\overrightarrow {BM} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} $. Tìm mối quan hệ giữa hai vec tơ $\overrightarrow {CD} $và $\overrightarrow {CM} $.

Lời giải

*

Ta có thep quy tắc hình bình hành $\overrightarrow {BM} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} \Leftrightarrow \overrightarrow {BM} = \overrightarrow {AC} $ nên $M$ là đỉnh thứ tư của hình bình hành $BACM$ ( như hình vẽ).

Xem thêm: Giải toán hình lớp 12 bài 1 trang 12 sgk hình học 12, toán học lớp 12

4.8. Cho tam giác đều$ABC$ cạnh $a$. Tính độ dài các vec tơ $\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} ,\,\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} $.

Lời giải

Tính độ dài vectơ $\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} $

Ta có $\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {CB} $nên $\left| {\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} } \right| = \left| {\overrightarrow {CB} } \right| = CB = a$

Tính độ dài vectơ $\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} $

*

Gọi $H$ là trung điểm của $BC \Rightarrow AH \bot BC.$ Suy ra $AH = \frac{{BC\sqrt 3 }}{2} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}.$

Dựng $D$ là điểm sao cho tứ giác $ABDC$ là hình thoi.

Ta lại có $\left| {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right| = \left| {\overrightarrow {AD} } \right| = AD = 2AH = 2.\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = a\sqrt 3 .$

4.9. Hình 4.19 biểu diễn hai lực$\overrightarrow {{F_1}} ,\,\overrightarrow {{F_2}} $ cùng tác động lên một vật, cho$\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right| = 3N,\,\left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right| = 2N$ . Tính độ lớn của hợp lực $\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} $ .

*

Lời giải

*
Gọi $\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {{F_1}} ,\,\overrightarrow {AC} = \overrightarrow {{F_2}} $

Ta có $\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AD} = \overrightarrow F $

Xét tam giác$ABD$

$\begin{array}{l}AD = \sqrt {B{A^2} + B{D^2} – 2BA.BD.{\rm{cos6}}{{\rm{0}}^0}} \\\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \sqrt {9 + 4 – 2.3.2.\frac{1}{2}} = \sqrt 7 .\end{array}$

Vậy $\left| {\overrightarrow F } \right| = \sqrt 7 N.$

4.10. Hai con tàu xuất phát cùng lúc từ bờ bên này để sang bờ bên kia của dòng sông với vận tốc riêng không đổi và có độ lớn bằng nhau. Hai tàu luôn được giữ lái sao cho chúng tạo với bờ cùng một góc nhọn nhưng một tàu hướng xuống hạ lưu, một tàu hướng lên thượng nguồn ( hình vẽ). Vận tốc dòng nước là đáng kể, các yếu tố bên ngoài khác không ảnh hưởng đến vận tốc của các tàu. Hỏi tàu nào sang bờ bên kia trước?

*

Lời giải

Gọi tàu thứ nhất là tàu hướng xuống hạ lưu có vận tốc thực tế là $\overrightarrow {{v_1}} = \overrightarrow {{v_r}} + \overrightarrow {{v_n}} $

tàu thứ hai là tàu hướng lên thượng nguồn có vận tốc thực tế là $\overrightarrow {{v_2}} = \overrightarrow {{v_r}} – \overrightarrow {{v_n}} $

Ta thấy $\overrightarrow {{v_1}} > \overrightarrow {{v_2}} $ nên tàu thứ nhất sẽ sang bờ bên kia trước.