- Để giải các phương trình đưa được về \(ax + b = 0\) ta thường biến đổi phương trình như sau:
+ Quy đồng mẫu hai vế phương trình và khử mẫu.
Bạn đang xem: Bài 12 toán lớp 8
+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).
+ Tìm nghiệm của phương trình dạng \(ax+b=0\)
Lời giải chi tiết:
\( \dfrac{5x-2}{3}=\dfrac{5-3x}{2}\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{2\left( {5x - 2} \right)}}{6} = \dfrac{{3\left( {5 - 3x} \right)}}{6}\)
\(⇔ 2(5x - 2) = 3(5 - 3x)\)
\(⇔ 10x - 4 = 15 - 9x\)
\(⇔ 10x + 9x = 15 + 4\)
\(⇔ 19x = 19\)
\( \Leftrightarrow x = 19:19\)
\(⇔ x = 1\)
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 1\).
LG b.
\( \dfrac{10x+3}{12}=1+\dfrac{6+8x}{9}\)
Phương pháp giải:
- Để giải các phương trình đưa được về \(ax + b = 0\) ta thường biến đổi phương trình như sau:
+ Quy đồng mẫu hai vế phương trình và khử mẫu.
+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).
+ Tìm nghiệm của phương trình dạng \(ax+b=0\)
Lời giải chi tiết:
\( \dfrac{10x+3}{12}=1+\dfrac{6+8x}{9}\)
\(⇔ \dfrac{3(10x+3)}{36}=\dfrac{{36}}{{36}} + \dfrac{{4(6 + 8x)}}{{36}}\)
\(⇔ 30x + 9 = 36 + 24 + 32x\)
\(⇔ 30x - 32x = 60 - 9\)
\(⇔ -2x = 51\)
\(⇔ x = \dfrac{-51}{2}\)
\(\Leftrightarrow x= -25,5\)
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = -25,5\).
LG c.
\( \dfrac{7x-1}{6} + 2x = \dfrac{16 - x}{5}\);
Phương pháp giải:
- Để giải các phương trình đưa được về \(ax + b = 0\) ta thường biến đổi phương trình như sau:
+ Quy đồng mẫu hai vế phương trình và khử mẫu.
+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).
+ Tìm nghiệm của phương trình dạng \(ax+b=0\)
Lời giải chi tiết:
\( \dfrac{7x-1}{6} + 2x = \dfrac{16 - x}{5}\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{5.\left( {7x - 1} \right)}}{{30}} + \dfrac{{30.2x}}{{30}} = \dfrac{{6.\left( {16 - x} \right)}}{{30}}\)
\( \Leftrightarrow 5.\left( {7x - 1} \right) + 60x = 6\left( {16 - x} \right)\)
\( \Leftrightarrow 35x - 5 + 60x = 96 - 6x\)
\(⇔ 95x -5 = 96 - 6x\)
\(⇔ 95x + 6x = 96 + 5\)
\(⇔ 101x = 101\)
\( \Leftrightarrow x = 101:101\)
\(⇔ x = 1\)
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 1\).
LG d.
\(4(0,5 - 1,5x) = -\dfrac{5x-6}{3}\)
Phương pháp giải:
- Để giải các phương trình đưa được về \(ax + b = 0\) ta thường biến đổi phương trình như sau:
+ Quy đồng mẫu hai vế phương trình và khử mẫu.
+ Thực hiện phép tính để bỏ dấu ngoặc và chuyển vế các hạng tử để đưa phương trình về dạng \(ax + b=0\) hoặc \(ax=-b\).
+ Tìm nghiệm của phương trình dạng \(ax+b=0\)
Lời giải chi tiết:
\(4(0,5 - 1,5x) = -\dfrac{5x-6}{3}\)
\(⇔ 2 - 6x = -\dfrac{5x-6}{3}\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{3\left( {2 - 6x} \right)}}{3} = - \dfrac{{5x - 6}}{3}\)
\(⇔ 3(2 - 6x)= - (5x-6)\)
\( ⇔ 6 - 18x = -5x + 6\)
\( ⇔ -18x + 5x = 6-6\)
\( ⇔ -13x = 0\)
\( \Leftrightarrow x = 0:( - 13)\)
\( ⇔ x = 0\)
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 0.\)
Loigiaihay.com
Bình luận
Chia sẻ
Chia sẻ
Bình chọn:
4.3 trên 444 phiếu
Bài tiếp theo
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán 8 - Xem ngay
Báo lỗi - Góp ý
Tham Gia Group Dành Cho 2K10 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí
TẢI APP ĐỂ XEM OFFLINE
Bài giải mới nhất
× Góp ý cho loigiaihay.com
Hãy viết chi tiết giúp Loigiaihay.com
Vui lòng để lại thông tin để ad có thể liên hệ với em nhé!
Gửi góp ý Hủy bỏ
× Báo lỗi góp ý
Vấn đề em gặp phải là gì ?
Sai chính tả
Giải khó hiểu
Giải sai
Lỗi khác
Hãy viết chi tiết giúp Loigiaihay.com
Gửi góp ý Hủy bỏ
× Báo lỗi
Cảm ơn bạn đã sử dụng Loigiaihay.com. Đội ngũ giáo viên cần cải thiện điều gì để bạn cho bài viết này 5* vậy?
Vui lòng để lại thông tin để ad có thể liên hệ với em nhé!
Họ và tên:
Gửi Hủy bỏ
Liên hệ Chính sách
Đăng ký để nhận lời giải hay và tài liệu miễn phí
Cho phép loigiaihay.com gửi các thông báo đến bạn để nhận được các lời giải hay cũng như tài liệu miễn phí.
Nâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi.
Giải Toán 8 Kết nối tri thức bài 12: Hình bình hành được Vn
Doc sưu tầm và giới thiệu với lời giải chi tiết, rõ ràng cho các câu hỏi trong sách giáo khoa Toán 8 Kết nối tri thức. Mời các em cùng tham khảo để nắm được nội dung bài học.
Giải Toán 8 KNTT bài 12: Hình bình hành
1. Hình bình hành và tính chất2. Dấu hiệu nhận biết3. Giải bài tập trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:1. Hình bình hành và tính chất
Hoạt động 1 trang 57 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Trong hình 3.28, có một hình bình hành. Đó là hình nào? Em có thể giải thích tại sao không?
Bài giải
Hình c) là hình bình hành, bởi có các cặp cạnh song song
Thực hành 1 trang 58 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Vẽ hình bình hành, biết hai cạnh liên tiếp bằng 3 cm, 4 cm và góc xen giữa hai cạnh đó bằng 60o. Hãy mô tả cách vẽ và giải thích tại sao hình vẽ được là hình bình hành.
Bài giải
Giả sử hình bình hành ABCD có AD = 3cm, AB = 4 cm và \widehat {BA{\rm{D}}} = {60^o}
Cách vẽ:
- Vẽ cạnh AB = 4 cm.
- Vẽ
. Trên tia Ax lấy điểm D sao cho AD = 3cm.- Kẻ By // AD, Dz // BC. Hai tia By và Dz cắt nhau tại C, ta được hình bình hành ABCD.
Hình vẽ được là hình bình hành vì có hai cặp cạnh đối song song (AB // CD, AD // BC).
Hoạt động 2 trang 58 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Hãy nêu các tính chất của hình bình hành mà em biết
Bài giải
Các cạnh đối song song và bằng nhau.
Xem thêm: Toán 10 Ôn Tập Chương 2 Kết Nối Tri Thức, Toán Học Lớp 10
Các góc đối bằng nhau.
Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Hoạt động 3 trang 58 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Cho hình bình hành ABCD (H.3.30)
a) Chứng minh
. Từ đó suy ra AB = CD, AD = BC vàb) Chứng minh
. Từ đó suy rac) Gọi giao điểm của hai đường chéo AC, BD là O. Chứng minh
. Từ đó suy ra OA = OC, OB = ODBài giải
a) Xét tam giác ABC và CDA ta có:
(hai góc so le trong, AB // CD)AC chung
(hai góc so le trong, AD // BC)Suy ra,
(g.c.g)Từ đó suy ra AB = CD, AD = BC và
b) Xét tam giác ABD và CDB ta có:
(hai góc so le trong, AB // DC)BD chung
(hai góc so le trong, AD // BC)Suy ra
(g.c.g)Từ đó suy ra
c) Xét tam giác AOB và COD ta có:
(hai góc so le trong, AB // DC)AB = CD (cmt)
(hai góc so le trong, AB // DC)Suy ra
(g.c.g)Từ đó suy ra OA = OC, OB = OD
Luyện tập 1 trang 58 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Cho tam giác ABC. Từ một điểm M tùy ý trên cạnh BC, kẻ đường thẳng song song với AB, cắt cạnh AC tại N và kẻ đường thẳng song song với AC, cắt cạnh AB tại P. Gọi I là trung điểm của đoạn NP. Chứng minh rằng I cũng là trung điểm của đoạn AM.
Bài giải
Xét tứ giác ANMP ta có: AN // MP, AP // PM suy ra ANMP là hình bình hành
AM và PN là hai đường chéo của hình bình hành ANMP, I là trung điểm của PN, suy ra I cũng là trung điểm của AM
2. Dấu hiệu nhận biết
Luyện tập 2 trang 60 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Cho hình bình hành ABCD (AB > BC). Tia phân giác của góc D cắt AB tại E và tia phân giác của góc B cắt CD tại F (H.3.32)
a) Chứng minh hai tam giác ADE và CBF là những tam giác cân, bằng nhau
b) Tứ giác DEBF là hình gì? Tại sao?
Bài giải
a) Ta có:
(DE là phân giác góc D) (so le trong)Suy ra
tam giác ADE là tam giác cânTương tự, ta chứng minh được tam giác CBF là tam giác cân
b) Xét tam giác ADE và CBF ta có:
AD = CB
AE = CF
Suy ra
(c.g.c) (1)Ta có:
. Mà hai góc này ở vị trí đồng vị suy ra DE // BF (2)Từ (1) và (2) suy ra BEBF là hình bình hành
Thực hành 2 trang 60 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Chia một sợi dây xích thành bốn đoạn: hai đoạn dài bằng nhau, hai đoạn ngắn bằng nhau và đoạn dài, đoạn ngắn xen kẽ nhau. Hỏi khi móc hai đầu mút của sợi dây xích đó lại để được một tứ giác ABCD (có các đỉnh tại các điểm chia) như Hình 3.33 thì tứ giác ABCD là hình gì? Tại sao?
Bài giải
Đoạn dây xích được chia thành:
• Hai đoạn dài có độ dài bằng nhau, tức là AB = CD;
• Hai đoạn ngắn có độ dài bằng nhau, tức là AD = BC.
Tứ giác ABCD có AB = CD; AD = BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành.
Luyện tập 3 trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Cho hai điểm A, B phân biệt và điểm O không nằm trên đường thẳng AB. Gọi A", B" là các điểm sao cho O là trung điểm của AA", BB". Chứng minh rằng A"B" = AB và đường thẳng A"B" song song với đường thẳng AB.
Bài giải
Xét tứ giác ABA"B" ta có: AA" và BB" là hai đường chéo của tứ giác; O là trung điểm của mỗi đường, suy ra ABA"B" là hình bình hành
Từ đó suy ra A"B" = AB và A"B" // AB.
Vận dụng trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Trở lại bài toán mở đầu . Em hãy vẽ hình và nêu cách vẽ con đường cần mở.
Bài giải
Gọi điểm giao nhau giữa hai đường thẳng a và b là điểm C.
– Vẽ tia Cx đi qua điểm O. Trên tia Cx lấy điểm D sao cho OC = OD (hay O là trung điểm của CD).
– Qua D vẽ tia Dy // a cắt tia b tại B; vẽ Dz // b cắt a tại A.
Khi đó tứ giác ACBD có AC // BD; AD // BC nên là hình bình hành.
Suy ra hai đường chéo AB, CD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Mà O là trung điểm CD nên O là trung điểm của AB, hay OA = OB.
Vậy con đường đi qua O sao cho OA = OB được mở như trên.
3. Giải bài tập trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Bài tập 3.13 trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai? Vì sao?
a) Hình thang có hai cạnh bên song song là hình bình hành
b) Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau là hình bình hành
c) Tứ giác có hai cạnh đối nào cũng song song là hình bình hành
Bài giải
a) Đúng, vì khi đó ta được tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành (định nghĩa)
b) Sai, vì hình thang cân có hai cạnh bên bằng nhau nhưng nó không phải là hình bình hành.
c) Đúng, vì khi đó ta được tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành (định nghĩa)
Bài tập 3.14 trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Tính các góc còn lại của hình bình hành ABCD trong Hình 3.35.
Bài giải
Bài tập 3.15 trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Cho hình bình hành ABCD. Gọi E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, CD. Chứng minh BF = DE.
Bài giải
Ta có: AB = CD (tính chất hình bình hành)
EB =
AB (gt)FD =
CD (gt)Suy ra: EB = FD (1)
Mà AB // CD (gt)
⇒ BE // FD (2)
Từ (1) và (2) suy ra tứ giác BEDF là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau)
⇒ DE = BF (tính chất hình bình hành)
Bài tập 3.16 trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Trong mỗi trường hợp sau đây, tứ giác nào là hình bình hành, tứ giác nào không là hình bình hành? Vì sao?
Bài giải
a)
, ABCD là hình bình hành vì có các góc đối bằng nhau.b)
, ABCD không là hình bình hành vì có cặp góc đối không bằng nhau.c)
, ABCD là hình bình hành vì có các góc đối bằng nhau.Bài tập 3.17 trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Cho hình bình hành ABCD. Gọi E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, CD. Chứng minh rằng:
a) Hai tứ giác AEFD, AECF là những hình bình hành
b) EF = AD, AF = EC
Bài giải
a) Xét tứ giác AECF có
AE//CF
AE=CF
Do đó: AECF là hình bình hành
Xét tứ giác AEFD có
AE//DF
AE=DF
Do đó: AEFD là hình bình hành
b) EF = AD do AEFD là hình bình hành
AF = EC do AECF là hình bình hành
Bài tập 3.18 trang 61 sgk Toán 8 tập 1 KNTT:
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo của hình bình hành ABCD. Một đường thẳng đi qua O lần lượt cắt các cạnh AB, CD của hình bình hành tại hai điểm M, N. Chứng minh
. Từ đó suy ra tứ giác MBND là hình bình hànhBài giải
Xét tam giác OAM và OCN ta có:
(đối đỉnh)OA = ON
(so le trong)Suy ra,
(g.c.g) do đó AM = CNLại có AB = CD, suy ra MB = ND
Ta có : MB = ND, MB// ND
tứ giác MBND là hình bình hành4. Trắc nghiệm Toán 8 bài 12 KNTT
Bài trắc nghiệm số: 4844
-------------------------------------
Mời các bạn tham khảo toàn bộ lời giải môn Toán lớp 8 sách Kết nối tri thức tại chuyên mục Giải Toán 8 KNTT trên Vn
Doc nhé. Chuyên mục tổng hợp lời giải môn Toán lớp 8 theo từng đơn vị bài học, giúp các em nắm vững kiến thức được học trong từng bài. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm Trắc nghiệm Toán 8 KNTT và Đề thi giữa kì 1 lớp 8, Đề thi học kì 1 lớp 8 để giúp các bạn học sinh học tốt hơn.